Gỗ có ba
đặc điểm dẻo dai, giãn nở và ở sự liên kết vững vàng. Để dùng gỗ một cách tốt
nhất phải hiểu rõ cội rễ và nắm rõ bản chất gỗ khi ứng dụng. Hiểu được điều này
tất yếu phải nắm được tính chất gỗ từ nguyên dạng cây xanh.
Trong thớ cây, tom gỗ bao giờ cũng kết hợp nước với xơ
thân. Chu trình tìm gỗ từ thân cây xanh không
chỉ phơi thoát hơi nước mà sấy là công đoạn cần thiết nhất, để từng thớ gỗ ổn
định, rồi liên kết nhau tạo nên thế giằng. Gỗ khi được biến đổi tính chất sinh
học như vậy sẽ trở thành khô cứng, dẻo dai, và chịu mọi sự va đập uốn nắn trong
việc tạo hình sau này.
Vật liệu gỗ luôn gắn kết với kiến trúc và nội thất
ngay từ ban đầu. Điều dễ nhận thấy nhất về ưu điểm của gỗ là tính thẩm mỹ mà cụ
thể là vẻ đẹp tự nhiên của nó. Một sản phẩm gỗ tự nhiên được cấu tạo bởi những
sợi gỗ. Tom gỗ hình thành do giữa sợi gỗ có lỗ rỗng và chính tom gỗ này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới yếu tố quan trọng nhất là độ ổn định của gỗ.
Dù biến thể nhưng gỗ lại mang những đặc tính mới, thể
hiện thế mạnh và điểm yếu của chất liệu. Đôi khi nó mang ưu điểm ưa khí hậu
nhiệt đới ẩm, có lợi thế bề mặt tự nhiên, có khả năng ứng dụng hoàn hảo trong
các chức năng sử dụng. Và đặc biệt gỗ tự nhiên lại mang giá trị thẩm mỹ, hợp
với văn hóa và quan niệm của người Việt Nam xưa nay. Nhưng không phải ưu
điểm nào cũng cho hiệu quả sử dụng tốt. Dựa vào đặc tính của gỗ, người ta có
thể lựa chọn dùng cho từng bối cảnh phù hợp.
Ở Việt Nam,
điều kiện khí hậu nóng ẩm, hanh khô nên khả năng co giãn của gỗ thường xảy ra.
Nó có thể bị nứt, mối mọt, cong vênh hoặc mục nát theo thời gian. Bởi vậy, việc
bảo vệ và gìn giữ được những sản phẩm gỗ là công việc không đơn giản. Việc gia
công không tốt sẽ làm phản tác dụng của gỗ. Khi gỗ bộc lộ những nhược điểm như
nhạy cảm với thời tiết, biến dạng, cong vênh, co ngót hay nứt nẻ... thì cách
khắc phục là gia công tốt, lựa chọn không gian sử dụng phù hợp với tính chất
của gỗ.
Thực tế cho thấy, gỗ không kén màu sắc của không gian.
Gỗ có thể kết hợp với mọi chất liệu từ thô sần, gai góc, đến bóng nhẵn. Đặc
biệt, khi ứng dụng trong điều kiện đòi hỏi sự linh hoạt, gỗ sẵn sàng tồn tại
trong những không gian có nhiều kiểu hình khối và phong cách khác nhau, cả hiện
đại và truyền thống.
Do vật liệu gỗ sử dụng tương đối dễ trong nhà nên phải
tính đến liều lượng. Có nhiều trường hợp lạm dụng quá nhiều về gỗ làm sàn, ốp
trên tường, ốp kín cả trần dẫn tới bức bí về màu sắc hoặc dùng vân gỗ một cách
bừa bãi gây cảm giác khó chịu.
Điều cần thiết khi sử dụng là biết cân nhắc tỷ lệ giữa
gạch, sắt, đá hoa, hay thảm vải, để tương ứng với diện tích gỗ trong một không
gian kiến trúc. Để bảo quản tốt gỗ, cần tránh môi trường thời tiết quá khắc
nghiệt, không thể để gỗ thường xuyên ngập trong nước, loại bỏ những vỏ ngoài
những cây gỗ chưa được lọc hết để tránh mối mọt.
Điều cần thiết khi quyết định sử dụng gỗ là phải xác
định rõ mục đích. Mỗi loại gỗ có ưu, nhược điểm khác nhau, và nếu được sử dụng
hợp lý sẽ giúp tăng tuổi thọ. Đối với những loại gỗ có thể chịu được nước, nên
ưu tiên sử dụng trong môi trường nước. Ngược lại, những loại gỗ cứng nên dùng ở
nơi cần va đập.
Thông thường, gỗ mềm có thể sử dụng làm đồ gia dụng.
Nhưng gỗ cứng phải được sử dụng làm cầu thang, sàn nhà, nơi thường chịu lực. Gỗ
muốn dùng hợp lý, không chỉ ứng biến tùy theo chất liệu đi kèm, màu sắc chủ
đạo, hay tỷ lệ tương quan, mà nó phải được tôn trọng theo phong cách kiến trúc
của chính ngôi nhà.
Để kết hợp với nhiều loại vật liệu khác, người ta phải
nắm được tính ổn định và biến dạng của gỗ, vì bên cạnh yêu cầu về màu sắc, gỗ
còn phải có tính chất lý, hóa phù hợp với kết cấu, biến dạng, chịu lực
THÔNG TIN VỀ GỖ CÔNG NGHIỆP
Khi nguồn gỗ khai thác từ rừng tự nhiên ngày càng cạn
kiệt, việc sản xuất ván gỗ nhân tạo đang trở nên phổ biến. Do những đặc tính cơ
lý ưu việt, kiểu dáng màu sắc phong phú, đồ mộc làm từ ván nhân tạo thích hợp
với nội thất hiện đại.
Sản xuất ván gỗ nhân tạo.
Sản phẩm ván gỗ nhân tạo sản xuất và sử dụng phổ biến
ở Việt Nam hiện nay gồm 3 loại chính là ván sợi, ván ghép thanh, ván dăm...
Ván dăm MFC: là gỗ nhân tạo được sản xuất từ nguyên
liệu gỗ rừng trồng (bạch đàn, keo, cao su...), có độ bền cơ lý cao, kích thước
bề mặt rộng, phong phú về chủng loại. Mặt ván được dán phủ bằng những loại vật
liệu trang trí khác nhau: melamine, veneer (gỗ lạng)... Ván MFC chủ yếu sử dụng để trang trí nội thất, sản xuất
đồ mộc gia đình, công sở. Ván được sản xuất bằng quá trình ép dăm gỗ đã trộn
keo, tương tự như MDF nhưng gỗ được xay thành dăm, nên chúng có chất lượng kém
hơn ván sợi.
Công nghệ dán phủ mặt và cạnh ván thỏa mãn nhiều yêu
cầu về hình dạng và kích thước, gồm hai loại sản phẩm ván dăm trơn và MFC. Ván dăm trơn là loại phổ biến trên thị trường,
khi sử dụng thường được phủ veneer, sơn, hoặc phủ PU. Với sản phẩm MFC, hai mặt được phủ một lớp melamine nhằm tạo vẻ
đẹp, chống ẩm và trầy xước.
Những nước sản xuất ván dăm nhiều trên thế giới là Malaysia, Việt Nam,
New Zealand, Thái Lan, Australia.
Nơi sản xuất ván dăm lớn nhất Việt Nam hiện nay là Nhà máy Ván dăm Thái Nguyên,
với công suất thiết kế 16.500 m3 sản phẩm/năm, được áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2000, trang bị công nghệ hiện đại, sản phẩm xuất xưởng có
độ dày từ 8 đến 32 mm.
Ván sợi MDF (còn gọi gỗ
ép)
thuộc loại gỗ nhân tạo có độ bền cơ lý cao, kích thước
lớn, phù hợp với công nghệ sản xuất đồ mộc nội thất trong vùng khí hậu nhiệt
dới. Ván sợi được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sản xuất đồ mộc, trang
trí nội thất, xây dựng. MDF được trải qua quá trình ép sợi gỗ xay nhuyễn đã
trộn keo, tỷ trọng từ 520 đến 850 kg/m3, tùy theo yêu cầu chất lượng, nguyên
liệu gỗ, độ dày. Trên thị trường hiện có 3 loại chính là trơn, chịu nước và
melamine.
MDF trơn là loại phổ biến nhất, khi sử dụng thường
được phủ veneer, sơn hoặc phủ PU. MDF chịu nước cũng thuộc loại MDF trơn, được
trộn keo chịu nước trong quá trình sản xuất, thường sử dụng ở nơi có khả năng
tiếp xúc với nước hoặc có độ ẩm cao như cánh cửa, đồ gỗ trong nhà bếp. Melamine
MDF, cả hai mặt ván MDF được phủ một lớp melamine nhằm tạo vẻ đẹp, chống ẩm và
trầy xước.
Ván ghép thanh (còn gọi gỗ
ghép)
được sản xuất từ nguyên liệu chính là gỗ rừng trồng.
Những thanh gỗ nhỏ đã qua xử lý hấp sấy, trên dây chuyền công nghệ tiên tiến,
thiết bị hiện đại, gỗ được cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí.
Ván ghép thanh được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất đồ mộc, trang
trí nội thất, sản xuất ván sàn và nhiều sản phẩm khác.
Có 4 cách thức gỗ ghép song song, mặt, cạnh, giác. Gỗ
ghép song gồm nhiều thanh gỗ cùng chiều dài, có thể khác chiều rộng, ghép song
song với nhau. Gỗ ghép mặt gồm nhiều thanh gỗ ngắn, ở hai đầu được xẻ theo hình
răng lược rồi ghép lại thành những thanh có chiều dài bằng nhau, rồi tiếp tục
ghép song song các thanh, cho nên chỉ nhìn thấy vết ghép hình răng lược trên bề
mặt ván, thị trường Nhật rất chuộng cách ghép này.
Nâng cao công nghệ sản xuất gỗ nhân tạo
Gỗ nhân tạo của nước ta còn nhiều nhược điểm chưa được
khắc phục như chứa những chất độc hại, dễ biến dạng khi gặp nước, dễ bắt lửa,
hay bị mối mọt, nứt tách. Trong những năm qua, nhiều người đã nghiên cứu, cải
tiến công nghệ sản xuất đem lại hiệu quả cao.
các sản phẩm ván ép đã nâng cao được chất lượng, . Sản
xuất thành công loại sơn lót chống cháy cũng là bước tiến quan trọng, mang đặc
tính vượt trội hơn bất kỳ loại sơn lót nhập khẩu nào nhờ đặc tính chống cháy và
hoàn toàn không gây độc hại.
TỦ
BẾP GỖ TỰ NHIÊN
Tủ bếp gỗ tự
nhiên có những ưu điểm sau :
- BỀN THEO THỜI GIAN : như đã nói ở trên vật liệu gỗ tự
nhiên luôn là vật liệu bền theo thời gian , và một số loại gỗ còn gia tăng giá
trị theo thời gian.
- ĐẸP : gỗ
tự nhiên mang vẻ đẹp tự nhiên , những hình vân gỗ là nắt đặc trưng của mỗi loại
gỗ , không có hai loại gỗ có vân giống nhau , cho nên từ xưa những người am
hiểu về gỗ có thể nhìn vân gỗ để nhận diện loại gỗ . Tuỳ vào sở thích của mỗi
người mà chọn loại vân gỗ phù hợp .Thông thường người ta thường sơn màu cánh
gián cho tủ bếp , nó vừa lộ được vân gỗ tráng làm gỗ giả không đúng chủng loại
, vừa mang lại vẻ đẹp ấm cúng cho không gian bếp .
-BỀN VỚI
NƯỚC : so với gỗ công nghiệp đây là ưu điểm nổi trội của gỗ tự nhiên .Gỗ tự
nhiên khi được sơn bả kỹ không hở mộng thì rất bền với nước , rất thuận tiện
nhất là khi tủ bếp thường là nơi đặt chậu rửa thường xuyên tiếp xúc với nước.
-CHẮC CHẮN :
một tủ bếp được làm bằng gỗ tự nhiên , từ loại rẻ tiền nhất đến loại gỗ đắt
tiền thì luôn luôn bảo đảm được tính chắc chắn hơn nhiều so với gỗ công nghiệp
. Lắp tủ bếp đảm bảo độ chắc chắn khi người có thể chạy trên nóc tủ mà không
ảnh hưởng gì.
-CÓ THỂ CHẾ
TẠO THÀNH NHIỀU CHI TIẾT PHONG PHÚ
VÀ PHỨC TẠP : chế tạo gỗ tự nhiên ta có thể chia với kích thước phong phú , tạo
tiền đề cho người thợ có thể chế tạo ra những kết cấu rất mỹ thuật , điều này
thường không làm được ở gỗ công nghiệp do gỗ công nghiệp được sản xuât theo tấm
có độ dày cố định và giới hạn , mà không thể ghép những tấm gỗ vào với nhau
được.
Nhược điểm
của tủ bếp gỗ tự nhiên ;
-GIÁ THÀNH CAO : do giá nhập khẩu gỗ tăng , do chi phí gia
công chế tác gỗ tự nhiên cao mà không thể sản xuất hàng loạt được nên giá thành
của sản phẩm gỗ tự nhiên luôn cao hơn khá nhiều so với gỗ công nghiệp.
-CÓ HIỆN
TƯỢNG CONG VÊNH : Khi người thợ làm tủ bếp không chuyên nghiệp sẽ rất dễ dẫn
đến hiện tượng cong vênh cánh tủ : điều này xảy ra rất phổ biến do một số chủ
nhà duy ý chí nhờ người thợ mộc bình thường đóng tủ bếp , việc người này làm ra
một tủ có hình dạng giống tủ bếp là tương đối đơn giản nhưng do bố trí kích
thước không hợp lý , gép mộng không đúng kỹ thuật ... tuy rằng vẫn cho ra được
hình ảnh tủ bếp như bình thường nhưng sau một thời gian ngắn sẽ xuất hiện hiện
tượng cánh bị cong vênh , không đóng được cánh.
Ưu điểm của
tủ bếp gỗ công nghiệp :
- GIÁ THÀNH
THẤP HƠN GỖ TỰ NHIÊN : Do việc gia công đơn giản mất ít nhân công , có thể sản
xuất hàng loạt , giá phôi gỗ rẻ nên giá thành của tủ bếp gỗ công nghiệp thường
thấp hơn gỗ tự nhiên từ vài trăm đến vài triệu một mét.
-ÍT CONG
VÊNH HƠN GỖ TỰ NHIÊN : do là chế tạo từ dăm gỗ hoặc nhứng lát gỗ mỏng nên không
có độ co giãn nên sẽ ít bị cong vênh hơn.
-SẢN XUẤT
NHANH HƠN VÀ CÓ THỂ SẢN XUẤT HÀNG LOẠT : gỗ công nghiệp thường đã có sẵn dạng
tấm nên thợ chỉ việc cắt và gia công , không mất công trong việc xẻ gỗ , bào và
gia công bề mặt.
Nhược điểm
của tủ bếp gỗ công nghiệp :
- KHÔNG BỀN
VỚI NƯỚC : đặc tính của gỗ công nghiệp là hút nước mạnh nên nếu gặp nước gỗ sẽ
bị bung liên kết keo trong gỗ làm tấm gỗ công nghiệp trở nên rời ra và không
còn sử dụng được , nên khi sử dụng đồ gỗ công nghiệp quan trọng nhất là tránh
nước nếu không tuổi thọ của tủ sẽ rất ngắn.
-KHÔNG CHẾ TẠO
ĐƯỢC CHI TIẾT PHỨC TẠP : do đặc điểm cơ lý của gỗ công nghiệp mà ta không thể
sản xuất được chi tiết mỹ thuật bằng gỗ công nghiệp.
-KHÔNG BỀN ,
KHÔNG CHẮC CHẮN : thường thì tuổi thọ của tủ bếp gỗ công nghiệp sẽ là khoảng 10
năm ( bằng 1/3 so với gỗ tự nhiên ) sau đó ta sẽ rơi vào tình trạng "bỏ
thì thương vương thì nợ " có nghĩa là nều để thì người sử dụng sẽ rất khó
chịu với những lỗi của nó , còn nếu bỏ thì tiếc vì tủ mới đóng với số tiền cũng
không nhỏ .
-KHÔNG CÓ VẺ
ĐẸP ẤM CÚNG : gỗ tự nhiên sơn màu cánh gián luôn luôn là sự lựa chọn lý tưởng
cho một phòng bếp ấm cúng , gỗ công nghiệp không làm được điều này .